Chipset 500-series và loạt bo mạch chủ
Tất cả những bộ xử lý mới này đều dựa trên socket LGA1200 và kết quả là chúng sẽ được kích hoạt trên các bo mạch chủ 500-series. Ngoài ra, còn có một số hỗ trợ đối với 400-series, tuy nhiên nó phụ thuộc vào nền tảng.
B460 H410 | Z490 Q470 H470 | Z590 B560 H510 | |
Comet Lake | Có | Có | Có |
Rocket Lake | Không | Có | Có |
Lý do tại sao Rocket Lake sẽ không hoạt động trên bo mạch chủ H410 hoặc B460 là vì những chipset này được xây dựng trên quy trình 22nm cũ hơn của Intel. Có điều gì đó trong thiết kế của những chipset đó, có thể là liên quan đến tính toàn vẹn của tín hiệu, có nghĩa là chúng không thể được hỗ trợ, ít nhất là đáp ứng tốc độ PCIe 3.0 . Với firmware của các bo mạch chủ đời trước, chúng ta có thể thấy việc không hỗ trợ ngược dòng ngay cả khi chỉ ở chế độ PCIe 2.0.
Tuy nhiên, nền tảng đầu bảng cho Rocket Lake sẽ là nền tảng Z590. Chúng ta đã được nhìn thấy hơn 50 mẫu bo mạch chủ dựa trên chipset này xuất hiện trên thị trường, nhưng các tính năng mới chỉ dừng lại ở:
- Tăng gấp đôi băng thông từ CPU đến chipset khi được ghép nối với Rocket Lake thế hệ thứ 11.
- Hỗ trợ kết nối USB 3.2 Gen2 (20Gbps) tự nhiên từ chipset
Dưới đây là bảng so sánh Z590 với hai thế hệ bo mạch chủ cao cấp trước đây của Intel:
Feature | Z590 | Z490 | Z390 |
Socket | LGA1200 | LGA1200 | LGA1151 |
PCIe Lanes (CPU) | 20 | 16 | 16 |
PCIe Specification (CPU) | 4 | 3.0* | 3 |
PCIe Config | x16 | x16 | x16 |
x8/x8 | x8/x8 | x8/x8 | |
x8/x8/x4+4 | x8/x8/+4 | x8/x4/+4 | |
DMI Lanes (3.0) | x8 (RKL) | x4 | x4 |
Chipset PCIe 3.0 Lanes | 24 | 24 | 24 |
Max USB 3.2 (Gen2/Gen1) | 6/10? | 10-Jun | 10-Jun |
USB 3.2 Gen 2×2 (20 Gbps) | Y | ASMedia | N |
Total USB | 14 | 14 | 14 |
Max SATA Ports | 6 | 6 | 6 |
Memory Channels (Dual) | 2-Feb | 2-Feb | 2-Feb |
Intel Optane Memory Support | Y | Y | Y |
Intel Rapid S torage Technology (RST) | Y | Y | Y |
Max Rapid S torage Technology Ports | ? | 3 | 3 |
Integrated WiFi MAC | Wi-Fi 6 | Wi-Fi 6 | Wi-Fi 5 |
Intel Smart Sound | Y | Y | Y |
Integrated SDXC (SDA 3.0) Support | ? | ? | Y |
Overclocking Support | Y | Y | Y |
Intel vPro | N | N | N |
Max HSIO Lanes | ? | 30 | 30 |
ME Firmware | 15 | 14 | 12 |
TDP (W) | 6 | 6 | 6 |
Các bo mạch chủ H570 và B560 mới có được tính năng ép xung bộ nhớ, một tính năng đã bị loại bỏ khỏi các bo mạch chủ 400-series giá rẻ.
Đây là slide mà Intel cung cấp cho 500-series, mặc dù có một số lưu ý cần được đề cập đến:
Trong slide này, có nói về Wi-Fi rời, mạng Ethernet 2.5G và Thunderbolt 4 sẽ được hỗ trợ trên 500-series. Đây là những tùy chọn nâng cấp đối với các nhà cung cấp bo mạch chủ, vì vậy không phải tất cả các bo mạch chủ đều sẽ có chúng và trong mỗi trường hợp, chúng cũng yêu cầu một mức ngân sách cao hơn từ các nhà cung cấp bo mạch chủ, chẳng hạn như mô-đun RF cho Wi-Fi, PHY cho Ethernet hoặc PHY cho Thunderbolt. Tất cả những thứ này đều có thể được thêm vào bất kỳ bo mạch chủ nào, từ AMD đến Intel, với bộ điều khiển rời đắt hơn một chút – những bộ điều khiển đó cũng không nhất thiết phải là của Intel. Nhưng rõ ràng, chúng không phải là duy nhất cho các sản phẩm dành cho Z590, cũng không phải là chúng được cung cấp sẳn theo mặc định trên tất cả các hệ thống.
Tất cả các bộ xử lý Intel Comet Lake thế hệ 10 sẽ hoạt động trên tất cả các bo mạch chủ 500-series và có hầu hết tất cả các tính năng, ngoại trừ băng thông gấp đôi từ CPU đến chipset, vì điều đó đặc biệt yêu cầu CPU thế hệ thứ 11 và Z590.
Cần lưu ý rằng bất kỳ ai đã có bo mạch chủ 400-series hoặc 500-series, hoặc những ai đang muốn mua bo mạch chủ mới, sẽ cần cập nhật BIOS để kích hoạt những cải tiến hiệu suất mới nhất.