Sau cùng thì Intel cũng đã ra mắt loạt vi xử lý Core thế hệ thứ 11 hay còn gọi là Rocket Lake, được xây dựng trên quy trình công nghệ 14nm tiên tiến nhất của Intel. Dòng sản phẩm mới này sẽ là nền tảng máy tính để bàn cao cấp của Intel trong suốt năm 2021 và cũng có thể sẽ lâu hơn. Điểm nổi bật của loạt vi xử lý thế hệ thứ 11 bao gồm kiến trúc mới, kiến trúc Cypress Cove và độ họa Xe-LP, cả hai đều là những sản phẩm được thiết kế lại của các sản phẩm di động 10nm của Intel. Bên cạnh đó cũng bao gồm giao tiếp PCIe Gen4 đầu tiên của Intel trên máy tính để bàn, các tập lệnh AVX-512 mới cho máy tính để bàn, hỗ trợ bộ nhớ tốt hơn, những tính năng ép xung mới và tăng tốc đa phương tiện.
Với việc ra mắt bộ xử lý dành cho máy tính để bàn của Intel, chúng ta thường nhận thấy rằng dòng sản phẩm mới đều có sức lan tỏa mạnh mẽ, với các sản phẩm từ các bộ phận đầu bảng như Core i9, i7 cho đến tận Pentium và Celerons. Intel thường đạt được điều này bằng cách xây dựng một, hai hoặc nhiều đế silicon có kích thước khác nhau, dẫn đến sự khác nhau về số lượng nhân và đồ họa để đạt được sự cân bằng phù hợp về chi phí, năng suất và hiệu suất.
Đối với thế hệ thứ 11, Intel đã quyết định chỉ sản xuất dựa trên một đế silicon với một kích thước duy nhất và phân khúc sản phẩm của mình, với dòng sản phẩm mới chỉ được sử dụng cho Core i5 trở lên.
Thiết kế silicon một kích thước này sẽ có 8 nhân Cypress Cove mới của Intel, với tính năng HyperThreading và 32 đơn vị tính toán của đồ họa “Thế hệ 12”, bắt nguồn từ thiết kế của đồ họa Xe-LP mới nhất của Intel. Đi kèm với silicon đó là bộ điều khiển bộ nhớ DDR4-3200, tích hợp PCIe 4.0 với 20 lane cho lưu trữ và đồ họa rời, liên kết DMI x8 tới chipset có chiều rộng gấp đôi, hỗ trợ AVX-512 nâng cao cho các công nghệ Deep Learning Boost của Intel, cải tiến khả năng ép xung, tăng tốc đa phương tiện và tăng tốc hiển thị thế hệ tiếp theo.
Trước đây, trong chiến lược Tick-Tock của Intel có nghĩa là trong mỗi chu kỳ sản phẩm, nút quy trình sả được cập nhật (tick) hoặc vi kiến trúc sẽ được cập nhật ( tock). Các bộ xử lý Rocket Lake mới, với lõi Cypress Cove thuộc vào chu kỳ ” tock”, tuy nhiên lõi này không phải là một kiến trúc hoàn toàn mới theo định nghĩa của từ “mới”.
Backporting từ 10nm đến 14nm.
Để kích hoạt Cypress Cove, Intel đã sử dụng thiết kế lõi Sunny Cove được xây dựng trên quy trình 10nm và tái cấu trúc nó trên quy trình 14nm. Quá trình thực hiện điều này được Intel đặt ra như một “cổng hậu”. Quá trình backporting này không dễ dàng như việc đưa thiết kế cốt lõi vào một máy pho tocopy và làm cho nó lớn hơn – ảnh hưởng vật lý đến các electron đi qua các bóng bán dẫn có nghĩa là có một số thiết kế sẽ có một chút sai lệch. Nhưng nhìn chung, Intel đã cố gắng giữ cho Cypress Cove 14nm gần nhất có thể với thiết kế Sunny Cove 10nm.
Theo một cách tương tự, đồ họa Xe-LP “Gen12” mới trên Rocket Lake cũng là một nền tảng tương tự. Lần này, Intel đã sử dụng hệ thống đồ họa phụ từ bộ xử lý máy tính xách tay Tiger Lake 10nm và chế tạo nó thành 14nm. Vì là một bộ xử lý máy tính xách tay nên Tiger Lake tập trung rất nhiều vào đồ họa tích hợp, và kết quả là có đến 96 đơn vị tính toán – để so sánh thì Rocket Lake chỉ có 32 EU.
Backport vs Co-Design
Tương lai về cách thức và thời điểm Intel sẽ bắt đầu đưa ra các hỗ trợ bổ sung, ngay cả khi đưa ra các lộ trình đề xuất, có thể sẽ thay đổi dựa trên khả năng sản xuất bộ vi xử lý để bàn xung nhịp đơn nhân cao. Cypress Cove, theo hầu hết các biện pháp, là một phản ứng đối với khoảng cách ngày càng lớn trong lộ trình máy tính để bàn của Intel và lấy lõi đơn được thiết kế đặt biệt cho một quy trình khác. Intel có thể đã học hỏi được nhiều điều từ quá trình này, nhưng trong tương lai, chúng ta có thể mong đợi các nhân cụ thể sẽ được đồng thiết kế với cả hai node quy trình. Điều này giống với quan điểm mới của Intel về việc “tạo ra sản phẩm phù hợp trên đúng node vào đúng thời điểm”. Một phương pháp tiếp cận đồng thiết kế, thay vì thực hiện hậu sản xuất một cổng hậu cần, sẽ có nghĩa là các thiết kế cốt lõi trong tương lai bao gồm hai node quy trình có khả năng giống nhau hơn và được tối ưu hóa trên cả hai node quy trình cùng một lúc.
Rocket Lake Core i9, Core i7 và Core i5
Dòng vi xử lý máy tính để bàn Intel Core thế hệ thứ 11 mới sẽ bắt đầu với Core i5, với sáu nhân và mười hai luồng, cho đến Core i7 và Core i9, cả hai đều có 8 nhân và 16 luồng. Tất cả các bộ xử lý sẽ hỗ trợ DDR4-3200 và cung cấp 20 lanes PCIe 4m0 trong các bo mạch chủ hỗ trợ – các lanes này sẽ cho phép đồ họa và lưu trữ trực tiếp từ bộ xử lý, thường là trong các cấu hình x16 / x4 hoặc x8 / x8 / x4.
Cả Core i9 và Core i7 đều có cùng số lượng nhân – thông thường Core i9 sẽ mang đến một sự khác biệt rõ ràng, chẳng hạn nhiều nhân hơn, nhưng đối với thế hệ này, sự khác biệt lại nhỏ hơn: Core i9 sẽ có xung nhịp cao hơn và hỗ trợ Thermal Velocity Boost.
[table id=46 /]
Ở vị trí đầu bảng là Core i9-11900K, Intel đã định giá cho 1000 đơn vị Core i9-11900K ở mức 539$. Lưu ý rằng Intel thực hiện định giá đơn vị 1k này là dành cho các nhà OEM, vì vậy giá bán lẻ cuối thường sẽ cao hơn từ 10$ đến 25$. Con số này cao hơn Ryzen 7 5800X của AMD cũng là bộ xử lý 8 nhân ở mức 449$. Intel tuyên bố rằng với hiệu suất chơi game tốt hơn, bộ xử lý này cũng cung cấp đồ họa tích hợp thế hệ tiếp theo hỗ trợ các tập lệnh AI mới và hỗ trợ đa phương tiện cải tiến dẫn đến sự chênh lệch giá.
Về thông số kỹ thuật, chúng ta cũng đã biết được những thông số này của Core i9-11900K từ những lần rò rỉ trước đó, nhưng chính thức thì bộ xử lý này có xung nhịp cơ bản là 3.5GHz, cùng với xung nhịp gia tốc cao nhất là 5.3GHz ở chế độ Thermal Velocity Boost, 5.2GHz trên những nhân ưu tiên hoặc 5.1GHz trên các nhân không ưu tiên. Xung nhịn TVB ở tất cả các nhân là 4.8GHz hoặc 4.7GHz
Thermal Velocity Boost hơi mới đối với không gian máy tính để bàn, nhưng điều đó có nghĩa là nếu bộ xử lý ở trong một mức nhiệt độ nhất định, nó sẽ gia tăng tần số xung nhịp thêm 100MHz trong quá trình gia tốc. Trong trường hợp của bộ xử lý để bàn, nhiệt độ này là 70 độ C. Điều đó nói lên rằng các nhà sản xuất bo mạch chủ có quyền bỏ qua mức nhiệt độ này và theo kinh nghiệm của chúng tôi, hầu như tất cả các bo mạch chủ dành cho người tiêu dùng / game thủ đều vô hiệu hóa kiểm tra mức nhiệt này và cho phép TVB ở mọi nhiệt độ.
Bộ xử lý duy nhất không nhật được TVB trong gia đình Core i9 là i9-11900T, là thành viên 35W duy nhất của dòng này. Bộ xử lý này có 35W vì thế xung nhịp cơ bản là 1.5GHz, mặc dù nó sẽ gia tốc lên 4.9GHz ở đơn nhân và 3.7GHz trên toàn nhâ. Các bộ xử lý T này thường được sử dụng trong các hệ thống OEM và máy tính mini phải tuân thủ nghiêm ngặt các khuyến nghị turbo của Intel.
Tất cả các bộ xử lý Core i9 sẽ hỗ trợ DDR4-3200 và đặc điểm kỹ thuật là các bộ xử lý K/KF cho phép kích hoạt chế độ xung nhịp 1:1 với bộ điều khiển bộ nhớ ở tốc độ này, trong khi các bộ xử lý không K/KF sẽ chạy 2:1 ở DDR4-3200 hoặc 1:1 ở DDR4-2933.
[table id=47 /]
Dòng Core i7 bao gồm Core i7-11700K cung cấp tám nhân và 16 luồng, với xung nhịp gia tốc đơn nhân là 5.0GHz trên nhân ưu tiên, 4.0GHz trên nhân không ưu tiên và 4.6GHz trên toàn nhân. 125W trên hộp là rất ít, thực tế công suất cực đại có thể đạt đến 225W trong gia tốc của AVX2 và lên đến 290W trong AVX-512 và các nhà sản xuất bo mạch chủ thường mặc định là Turbo không giới hạn trong bất kỳ sự kiện nào. Người dùng theo đuổi bất kỳ sản phẩm Core i7 hoặc Core i9 nào cũng nên sở hữu những giải pháp tản nhiệt bằng chất lỏng hoặc giải pháp tản nhiệt khí tốt nhất để có được hiệu suất nhiệt tốt nhất.
Về giá cả, Intel Core i7-11700K là 399$, điều này quan trọng theo hai cách.
Đầu tiên, nó rẻ hơn 140 đô so với Core i9 K, chỉ vì một vài trăm Mhz. Điều đó khiến Core i9 cao hơn và nóng hơn. Trừ khi có điều gì đó đặc biệt trên con chip đó, chúng ta vẫn chưa biết được nhiều khi này gỡ bỏ các hạn chế về thông tin phải đến ngày 30 tháng 3, nhưng đó là một sự khác biệt lớn về giá cả.
Thứ hai là bộ xử lý AMD Ryzen 7 5800X, cũng có 8 nhân và có giá SEP là 449$. Nếu cả hai bộ xử lý được thiết lập cùng ở mức giá này thì đây là một phép so sánh tốt – Ryzen 7 5800X là một bộ vi xử lý tốt tuy nhiên Intel có đồ họa tích hợp (riêng phiên bản KF không có đồ họa tích hợp có giá 374$). Sẽ rất thú vị khi xem mọi người sẽ lựa chọn như thế nào ở phân khúc giá này.
[table id=48 /]
Một sự khác biệt trong các bộ phần này là Core i5-11400 và Core i5-11400T có đồ họa UHD730, không phải là 750 có nghĩa là chúng đang chạy trong cấu hình 16 EU thay vì 32 EU. Core i5-11400F có giá 157$ cho đến 262$ cho Core i5-11600K. Tất cả các bộ xử lý này đều có 6 nhân và 12 luồng, tất cả điều có Intel Turbo 2.0 và tất cả đều hỗ trợ DDR4-3200 (2:1) hoặc DDR4-2933 (1:1).
Core i3, Pentium: Comet Lake Refesh.
Thay vì thiết kế một đế silicon nhỏ hơn trên Cypress Cove cho các bộ phận 4 nhân trở xuống, Intel đã quyết định loại bỏ thiết kế thế hệ trước và cung cấp cho nó một vài cập nhật về xung nhịp hoạt động. Điều này có nghĩa là không có cải tiến nào của Cypress Cove trong các bộ phận này, nó chỉ đơn giản là lần thứ 6 Skylake được làm mới.
Mọi thứ ở đây vẫn được gọi là thế hệ 10 và nó tăng thêm 100MHz hoặc hơn so với các bộ phận Comet Lake thông thường. Các mô hình này có ký hiệu “5” ở cuối.
[table id=49 /]
Phần quan trọng trong gia đình này luôn là Core i3-10105F, bộ xử lý 4 nhân tương đương với Core i7-7700K với giá dưới 100 đô.
Trong trang tiếp theo, chúng ta sẽ thảo luận về các bo mạch chủ hỗ trợ và các tính năng ép xung mới.